Ông Trương, người có bụng to, được bác sĩ thông báo mắc bệnh tiểu đường ở tuổi 50. Ở đất nước tôi, có hơn 100 triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này. Ngay cả khi không có triệu chứng “thêm ba, bớt một”, chúng ta vẫn nên cảnh giác. Ông Trương, người có bụng to, được bác sĩ thông báo mắc bệnh tiểu đường ở tuổi 50. Ở đất nước tôi, có hơn 100 triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này. Ngay cả khi không có triệu chứng “thêm ba, bớt một”, chúng ta vẫn nên cảnh giác.

Ông Trương, người có bụng to, được bác sĩ thông báo mắc bệnh tiểu đường ở tuổi 50. Ở đất nước tôi, có hơn 100 triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này. Ngay cả khi không có triệu chứng “thêm ba, bớt một”, chúng ta vẫn nên cảnh giác.

Ông Trương, 50 tuổi, bình thường không cảm thấy khó chịu. Anh ấy có cái bụng to và thích chơi mạt chược. Thỉnh thoảng anh ấy đi chơi với một nhóm ba hoặc năm người để ăn nhẹ lúc nửa đêm và uống vài ly đồ uống. Thật thoải mái. Gần đây, bác sĩ nói với anh rằng lượng đường trong máu của anh đã tăng đáng kể và anh cần đến khoa nội tiết để kiểm tra xem anh có bị tiểu đường hay không. Ông vô cùng sửng sốt vì ông không có cái gọi là triệu chứng "thêm ba và bớt một" của người hàng xóm là Lão Vương, người mắc bệnh tiểu đường!

1. Bệnh tiểu đường được phân loại như thế nào và các triệu chứng điển hình của nó là gì?

Tính đến năm 2021, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) vẫn chia bệnh tiểu đường thành bốn loại sau: tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2, tiểu đường thai kỳ và các loại tiểu đường đặc biệt khác.

Chúng ta thường nói rằng "ba lần nhiều hơn một lần" là triệu chứng điển hình của bệnh nhân tiểu đường. "Ba điều nhiều hơn" ám chỉ việc uống nhiều hơn, ăn nhiều hơn và đi tiểu nhiều hơn, còn "một điều ít hơn" ám chỉ việc giảm cân. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng “ba nhiều hơn một ít” mà phát hiện mình mắc bệnh tiểu đường thông qua khám sức khỏe.

Đặc biệt đối với người cao tuổi, do ngưỡng glucose ở thận tăng và khát nước giảm nên các triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đường như tiểu nhiều, uống nhiều ít xảy ra hơn, nhưng tình trạng đường huyết tăng cao "âm thầm" sẽ âm thầm gây tổn hại toàn bộ cơ thể.

Ngoài ra, bạn cũng nên cảnh giác với một số hiện tượng bất thường trong cuộc sống hằng ngày như vết thương khó lành, các khối u, nhọt thường mọc trên cơ thể,... Đặc biệt với những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường, nếu có những bất thường này, nên đến bệnh viện để tầm soát bệnh tiểu đường.

Một số rất ít bệnh nhân tiểu đường có thể bị hạ đường huyết ở giai đoạn đầu, tình trạng này cũng cần được quan tâm đúng mức.

2. Nhóm nào có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao?

1. Độ tuổi ≥ 40 tuổi;

2. Tiền sử tiền tiểu đường (IGT, IFG hoặc cả hai);

3. Thừa cân: BMI ≥ 24 kg/m2; Béo phì: BMI ≥ 28 kg/m2 hoặc béo phì trung tâm (nam có vòng eo ≥ 90 cm, nữ có vòng eo ≥ 85 cm);

4. Người ngồi lâu;

5. Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2 ở những người thân cấp độ một;

6. Phụ nữ có tiền sử tiểu đường thai kỳ;

7. Người bệnh tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch xơ vữa động mạch;

8. Người có tiền sử mắc bệnh tiểu đường do steroid tạm thời;

9. Bệnh nhân mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc có tình trạng lâm sàng liên quan đến kháng insulin (bệnh gai đen);

10. Bệnh nhân mắc bệnh tâm thần nghiêm trọng và/hoặc điều trị lâu dài bằng thuốc chống trầm cảm và statin.

3. Tại sao bệnh tiểu đường lại khủng khiếp đến vậy? Biến chứng mãn tính của bệnh là gì?

"Hướng dẫn phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường týp 2 tại Trung Quốc (Phiên bản năm 2020)" chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường ở nước tôi đã tăng lên 11,2%, nghĩa là có hơn 100 triệu bệnh nhân tiểu đường ở nước tôi. Bệnh tiểu đường mãn tính kéo dài nếu không được kiểm soát hiệu quả sẽ dẫn đến nhiều biến chứng. Là nguyên nhân chính gây nhồi máu cơ tim, liệt nửa người, mù lòa, bệnh niệu độc và cắt cụt chi dưới, hơn một phần ba bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường týp 1 và týp 2 sẽ mắc các bệnh về mắt và có thể dẫn đến mù lòa.

Các triệu chứng nhiễm trùng bàn chân, mưng mủ, loét, v.v. do loét bàn chân do bệnh tiểu đường có thể dẫn đến tình trạng bề mặt vết loét không lành trong thời gian dài, phải cắt cụt (ngón chân) hoặc thậm chí tử vong.

Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường có thể được tóm tắt thành ba loại:

①. Biến chứng mạch máu lớn: bệnh tim mạch, mạch máu não và các mạch máu lớn khác, đặc biệt là ở chi dưới;

② Biến chứng vi mạch: chủ yếu bao gồm tổn thương đáy mắt và tổn thương thận;

③. Biến chứng thần kinh: bao gồm dây thần kinh cảm giác, vận động và tự chủ.

4. Tiền tiểu đường là gì và tại sao cần phải nắm bắt giai đoạn này?

Mức đường huyết lúc đói bình thường là 3,9~6,1 mmol/L; lượng đường trong máu 2 giờ sau bữa ăn là ≤7,8 mmol/L.

Nồng độ glucose máu lúc đói của bệnh nhân đái tháo đường là ≥7,0 mmol/L; mức đường huyết 2 giờ sau bữa ăn là ≥11,1 mmol/L.

Những người có lượng đường trong máu lúc đói từ 6,1 đến 7,0 mmol/L và lượng đường trong máu sau ăn 2 giờ từ 7,8 đến 11,1 mmol/L được coi là thuộc nhóm "tiền tiểu đường".

Duy trì lượng đường trong máu ổn định hàng ngày có thể ngăn ngừa tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn và tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Hơn nữa, nó có thể làm giảm nguy cơ hạ đường huyết và nguy cơ biến chứng muộn.

5. Tiêu chuẩn kiểm soát lượng đường trong máu là gì?

1. Nhìn chung, đối với người lớn không mang thai mắc bệnh tiểu đường týp 2, lượng đường trong máu lúc đói nên được kiểm soát ở mức 4,4-7,0 mmol/L và lượng đường trong máu lúc không đói nên được kiểm soát dưới 10,0 mmol/L.

2. Đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang mang thai, đường huyết lúc đói phải dưới 5,3 mmol/L, đường huyết sau ăn 2 giờ phải dưới 6,7 mmol/L.

6. Mục tiêu của việc phòng ngừa bệnh tiểu đường cấp độ 3 là gì?

Ngày 14 tháng 11 là Ngày phòng chống bệnh tiểu đường của Liên hợp quốc. Chủ đề tuyên truyền năm nay là: Giáo dục và phòng ngừa bệnh tiểu đường. Thông qua sàng lọc, nhiều biến chứng có thể được phát hiện sớm, để có thể điều trị sớm, tránh tình trạng xấu đi. Mặt khác, cần phải nâng cao nhận thức của người dân về phòng ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường thông qua giáo dục về bệnh tiểu đường.

Có ba cấp độ mục tiêu phòng ngừa để phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường loại 2.

1. Mục tiêu phòng ngừa chính là kiểm soát các yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Phòng ngừa chính bệnh tiểu đường loại 2, đặc biệt là tránh thừa cân và béo phì thông qua lối sống lành mạnh, là một biện pháp hiệu quả. Người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên thừa cân và béo phì đang là tâm điểm chú ý. Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị đái tháo đường thai kỳ và lượng đường trong máu cao, cũng như những người có tiền sử gia đình bị đái tháo đường cũng là nhóm đối tượng chính cần can thiệp sớm;

2. Mục tiêu của phòng ngừa thứ cấp là phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị sớm để ngăn ngừa sự xuất hiện của các biến chứng tiểu đường;

3. Mục tiêu của phòng ngừa cấp độ 3 là làm chậm sự tiến triển của các biến chứng tiểu đường hiện có, giảm tỷ lệ tàn tật và tử vong, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Rõ ràng trong ba mục tiêu phòng ngừa này, mục tiêu tích cực nhất là phòng ngừa ban đầu.

7. Cố gắng đừng trở thành người tiếp theo bị bệnh tiểu đường. Dưới đây là một số mẹo để ngăn ngừa bệnh tiểu đường

1. Những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao nên tầm soát bệnh tiểu đường hàng năm để phát hiện tiền tiểu đường càng sớm càng tốt và can thiệp sớm nhất có thể. Sự can thiệp này có thể đảo ngược hoàn toàn bệnh tiểu đường;

2. Can thiệp vào lối sống vẫn là nền tảng.

1) Giảm số lần đi ăn ngoài;

2) Ăn protein và rau trước, ăn carbohydrate sau có thể kiểm soát lượng đường trong máu tốt hơn;

3) Bổ sung 25-30g chất xơ mỗi ngày;

4) Không tiêu thụ quá nhiều carbohydrate, không uống đồ uống có đường, không ăn quá nhiều và không ăn đồ ăn vặt vào đêm khuya.

3. Tập thể dục và kiểm soát cân nặng rất quan trọng. Tập thể dục tích cực, tránh ngồi lâu và duy trì ít nhất 150 phút tập thể dục nhịp điệu mỗi tuần;

4. Đồng thời, tránh xa thuốc lá, rượu bia, kiểm soát lượng muối, dầu mỡ nạp vào cơ thể;

5. Bổ sung vitamin D thông qua chế độ ăn uống và ánh sáng mặt trời;

6. Ngủ ngon và luôn vui vẻ, v.v.