Lê có thể ăn sống, hấp hoặc chế biến thành súp và món hầm. Do thời tiết gần đây, nhiều bạn đã bị cảm lạnh. Bạn có thể đun sôi một ít đường phèn và nước lê để uống giúp làm ẩm cổ họng. Nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng quả lê có tác dụng làm ẩm phổi và làm giảm khô, giảm ho và giảm đờm, nuôi dưỡng máu và thúc đẩy sự phát triển của cơ. Nếu cần, vui lòng mở bài viết bên dưới để tìm hiểu thêm!
Nội dung của bài viết này
1. Quả lê tuyết là loại quả gì?
2. Phân loại Sydney
3. Ai không nên ăn lê Sydney?
1Quả lê tuyết là loại quả gì?
Quả lê tuyết, tên của một loại lê, được đặt tên như vậy vì phần thịt của nó mềm và trắng như tuyết. Đây là một loại trái cây phổ biến. Theo Compendium of Materia Medica, "Lê có lợi, tính chất của nó trơn tru và chảy".
Công dụng chữa bệnh của nó có thể chữa phong nhiệt, làm ẩm phổi, làm mát tim, tiêu đờm, giảm hỏa và giải độc. Nghiên cứu y học đã chỉ ra rằng quả lê có tác dụng làm ẩm phổi và làm giảm khô, giảm ho và giảm đờm, nuôi dưỡng máu và thúc đẩy sự phát triển của cơ. Do đó, có hiệu quả đối với những bệnh nhân viêm phế quản cấp và nhiễm trùng đường hô hấp trên có biểu hiện khô họng, ngứa, đau, khản giọng, đờm đặc, táo bón, nước tiểu đỏ và khạc đờm.
Lê còn có tác dụng hạ huyết áp, bổ âm, thanh nhiệt nên những người bị tăng huyết áp, viêm gan, xơ gan thường xuyên ăn lê rất có lợi. Nó có vị ngọt và tính lạnh. Nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất chất lỏng và làm ẩm, làm giảm khô, thanh nhiệt và tiêu đờm, nuôi dưỡng máu và tái tạo cơ. Đặc biệt thích hợp để sử dụng vào mùa thu. Lê có thể ăn sống, hấp hoặc chế biến thành súp và món hầm. Tuy nhiên, lê tuyết Thương Khê có tính lạnh nên không nên ăn quá nhiều cùng một lúc. Đặc biệt những người tỳ vị hư, bụng lạnh đau, huyết hư không nên ăn quá nhiều.
2Phân loại Sydney
Giống lê này được chia thành: lê tuyết, lê vàng, lê vương miện vàng, lê vịt, lê hương, lê thơm Tân Cương Korla, lê phong thủy, lê Lai Dương, v.v.
Quả tròn hoặc dẹt, phần đầu và gốc không đều. Đường kính dọc 8-9 cm, đường kính ngang 9-9,5 cm, quả có kích thước trung bình đến lớn, trọng lượng quả đơn trung bình 300-400 gam, trọng lượng quả đơn tối đa 750-975 gam, quả đóng bao có màu trắng vàng, cuống quả ngắn, vỏ mỏng, đốm sao nhỏ, đốm gỉ sắt lớn và dày đặc. Thịt quả có màu trắng sữa, giòn, nhiều nước, ít tế bào đá, có hương vị đậm đà, ngọt ngào, tươi mát và chất lượng cao. Hàm lượng chất rắn hòa tan là 12,8-13,5%, tỷ lệ đường, axit, đường/axit và tỷ lệ ăn được lần lượt là 7,25%, 0,29%, 25,00 và 83,88%. Thời hạn đáo hạn là cuối tháng 8. Có khả năng chịu nhiệt và thích hợp để bảo quản đông lạnh, thời gian bảo quản lên tới 3-4 tháng.
3Ai không thể ăn lê Sydney?
1. Những người bị viêm ruột mãn tính, lạnh bụng nên tránh ăn lê sống.
2. Lê có tính lạnh nên không nên ăn quá nhiều cùng một lúc. Những người tỳ vị hư yếu không nên ăn lê sống. Họ có thể cắt lê thành từng miếng và đun sôi trong nước trước khi uống.
3. Lê chứa nhiều axit trái cây nên những người có lượng axit dạ dày cao không nên ăn quá nhiều.
4. Quả lê có tác dụng lợi tiểu. Những người thường xuyên đi tiểu vào ban đêm nên ăn ít hơn trước khi đi ngủ.
5. Lê có hàm lượng đường cao nên những người bị tiểu đường nên cẩn thận.